Rung cơ học ISO 20816
Đo và đánh giá độ rung của máy
20816 Phần 3 kết hợp và thay thế các tiêu chuẩn ISO 7919-3 và ISO 10816-3.
Nó bao gồm các máy Công nghiệp có công suất danh nghĩa trên 15 kW và tốc độ danh nghĩa từ 120 vòng/phút đến 30.000 vòng/phút với Cảm biến (Dụng cụ) được đặt trực tiếp trên và tiếp xúc với điểm đo.
Nó bao gồm các máy Công nghiệp có công suất danh nghĩa trên 15 kW và tốc độ danh nghĩa từ 120 vòng/phút đến 30.000 vòng/phút với Cảm biến (Dụng cụ) được đặt trực tiếp trên và tiếp xúc với điểm đo.
Ví dụ về các loại máy này là động cơ điện thuộc bất kỳ loại nào, cuộn và máy nghiền, máy thổi và quạt, băng tải, tua bin khí công nghiệp có công suất đến 3 MW, máy nén quay, quạt phản lực và một số tua bin hơi nước.
Những máy này có thể có trục ngang, dọc hoặc nghiêng và có thể được gắn trên các giá đỡ cứng hoặc linh hoạt. Thông thường, động cơ điện cỡ lớn và trung bình, chủ yếu có tốc độ thấp, thường có giá đỡ cứng, trong khi máy phát điện tua-bin hoặc máy nén có công suất lớn hơn 10 MW và bộ máy đứng thường có giá đỡ linh hoạt.
Vận tốc rung đủ để mô tả các giá trị ranh giới vùng rung trên nhiều loại máy và tốc độ vận hành máy. Do đó, đánh giá chính là giá trị RMS tổng thể (Root Mean Square) của tốc độ rung tính bằng milimet trên giây [mm/s].
Trong trường hợp đo lường trong Hệ thống tiếng Anh, Giá trị đỉnh (dẫn xuất) tương đương [tính bằng/giây] trong biểu đồ được biểu thị bằng giá trị RMS được chuyển đổi nhân với √2. (√2 = 1,414).
Giá trị đỉnh tương đương [In/giây] = (Giá trị RMS [mm/s] / 25,4) x √2
Chiều cao trục, đôi khi được gọi là chiều cao động cơ, của máy là khoảng cách giữa đường tâm của trục và mặt phẳng cơ sở của chính máy.
Lưu ý công nghệ này chỉ cung cấp hướng dẫn để đánh giá mức độ nghiêm trọng của rung động, nó không tạo thành cơ sở duy nhất cho các tiêu chí đánh giá và nên đặt cảnh báo bằng cách sử dụng các Giá trị cơ bản đã được thiết lập.